banner

Hướng dẫn giao dịch

icon

Quy định GDCK ĐKGD trên UPCOM

1. Thời gian giao dịch:

09h00 – 11h30:      Khớp lệnh liên tục và thỏa thuận

11h30 – 13h00:      Nghỉ

13h00 – 15h00:      Khớp lệnh liên tục và thỏa thuận.

2. Loại lệnh: Chỉ áp dụng Lệnh giới hạn (LO).

– Lệnh LO là lệnh mua hoặc lệnh bán chứng khoán tại một mức giá xác định hoặc tốt hơn. Mức giá tốt hơn là mức giá cao hơn mức giá xác định đối với lệnh bán và mức giá thấp hơn mức giá xác định đối với lệnh mua.

– Lệnh LO được nhập vào hệ thống giao dịch, có hiệu lực kể từ khi nhập vào hệ thống giao dịch cho đến khi lệnh bị hủy bỏ hoặc đến khi kết thúc thời gian giao dịch.

3. Nguyên tắc khớp lệnh

– Ưu tiên về giá:

+ Lệnh mua với mức giá cao hơn được ưu tiên thực hiện trước.

+ Lệnh bán với mức giá thấp hơn được ưu tiên thực hiện trước.

– Ưu tiên về thời gian: Trường hợp các lệnh mua hoặc lệnh bán có cùng mức giá thì lệnh nhập vào hệ thống giao dịch trước được ưu tiên thực hiện trước.

4. Đơn vị giao dịch

– Đơn vị giao dịch lô chẵn: 100 cổ phiếu/trái phiếu

– Đơn vị giao dịch lô lẻ: từ 01 đến 99 cổ phiếu, được thực hiện theo cả hai phương thức khớp lệnh và thỏa thuận.

– Không quy định đơn vị giao dịch đối với giao dịch thoả thuận.

– Giao dịch thỏa thuận và giao dịch lô lẻ không được phép thực hiện trong ngày giao dịch đầu tiên của cổ phiếu mới niêm yết hoặc ngày giao dịch trở lại sau khi bị tạm ngừng giao dịch 25 ngày cho đến khi có giá tham chiếu được xác lập từ kết quả của phương thức khớp lệnh liên tục.

5. Đơn vị yết giá

– Đơn vị yết giá đối với cổ phiếu là 100 đồng

– Không quy định đơn vị yết giá đối với giao dịch thỏa thuận và chứng khoán khác.

6. Giá tham chiếu

– Giá tham chiếu của cổ phiếu trong ngày giao dịch: là bình quân gia quyền của các giá giao dịch lô chẵn thực hiện theo phương thức khớp lệnh liên tục của ngày có giao dịch khớp lệnh liên tục gần nhất trước đó.

– Xác định giá tham chiếu trong ngày giao dịch đầu tiên:

+ Cổ phiếu mới đăng ký giao dịch: việc xác định giá tham chiếu của ngày giao dịch đầu tiên do tổ chức đăng ký giao dịch đề xuất.

+ Trường hợp tổ chức đăng ký giao dịch là công ty đại chúng đã hủy niêm yết: giá tham chiếu trong ngày giao dịch đầu tiên là giá đóng cửa hoặc giá tham chiếu (đối với trường hợp ngày giao dịch cuối cùng không có giao dịch để xác định giá đóng cửa) của ngày giao dịch cuối cùng tại thị trường niêm yết.

+ Đối với doanh nghiệp cổ phần hóa đăng ký bán đấu giá cổ phần qua HNX đồng thời với đăng ký giao dịch trên UPCoM: giá tham chiếu cho ngày giao dịch đầu tiên là giá đấu thành công bình quân của cuộc đấu giá công khai hoặc giá phân phối cho nhà đầu tư.

– Xác định giá tham chiếu tại ngày giao dịch không hưởng quyền: giá tham chiếu tại ngày không hưởng quyền được xác định theo nguyên tắc lấy giá bình quân gia quyền của ngày giao dịch gần nhất điều chỉnh theo giá trị cổ tức được nhận hoặc giá trị của các quyền kèm theo, ngoại trừ các trường hợp:

+ Doanh nghiệp phát hành trái phiếu chuyển đổi

+ Doanh nghiệp phát hành thêm cổ phiếu với giá phát hành cao hơn giá bình quân gia quyền của ngày giao dịch liền trước ngày không hưởng quyền sau khi đã điều chỉnh theo các quyền khác (nếu có)

+ Doanh nghiệp trả cổ tức bằng tiền với giá trị số tiền lớn hơn hoặc bằng giá bình quân gia quyền của ngày giao dịch liền trước ngày không hưởng quyền.

+ Doanh nghiệp trả cổ tức/thưởng bằng cổ phiếu quỹ cho cổ đông hiện hữu.

– Trường hợp tách hoặc gộp cổ phiếu, giá tham chiếu tại ngày giao dịch trở lại được xác định theo nguyên tắc lấy giá bình quân gia quyền của ngày giao dịch liền trước ngày tách, gộp điều chỉnh theo tỷ lệ tách, gộp cổ phiếu.

7. Biên độ dao động giá và xác định giá trần/sàn

Biên độ dao động giá:

– Biên độ dao động giá trong ngày: +/- 15%

– Biên độ dao động giá đối với cổ phiếu mới đăng ký giao dịch trong ngày giao dịch đầu tiên hoặc cổ phiếu không có giao dịch trên 25 phiên giao dịch liên tiếp: ± 40%

– Biên độ dao động giá đối với trường hợp trả cổ tức/thưởng bằng cổ phiếu quỹ (trường hợp giá trị số tiền lớn hơn hoặc bằng giá bình quân gia quyền của cổ phiếu trong ngày giao dịch liền trước ngày không hưởng quyền): ± 40%

– Không quy định biên độ dao động giá đối với trái phiếu

Xác định giá trần/sàn:

– Giá trần = Giá tham chiếu + (Giá tham chiếu x Biên độ dao động giá)

– Giá sàn = Giá tham chiếu – (Giá tham chiếu x Biên độ dao động giá)

Trường hợp sau khi tính toán, giá trần/sàn bằng giá tham chiếu, giá trần/sàn được xác định lại như sau:

– Giá trần điều chỉnh = Giá tham chiếu + 01 đơn vị yết giá

– Giá sàn điều chỉnh = Giá tham chiếu – 01 đơn vị yết giá

Trường hợp giá tham chiếu bằng 100 đồng, giá trần/sàn được xác định lại như sau:

– Giá trần điều chỉnh = Giá tham chiếu + 01 đơn vị yết giá

– Giá sàn điều chỉnh = Giá tham chiếu

8.  Sửa, hủy lệnh giao dịch

– Việc sửa lệnh, hủy lệnh giao dịch khớp lệnh chỉ có hiệu lực đối với lệnh chưa được thực hiện hoặc phần còn lại của lệnh chưa được thực hiện.

– Thứ tự ưu tiên của lệnh sau khi sửa được xác định như sau:

+ Thứ tự ưu tiên của lệnh không đổi nếu chỉ sửa giảm khối lượng;

+ Thứ tự ưu tiên của lệnh được tính kể từ khi lệnh sửa được nhập vào hệ thống giao dịch đối với các trường hợp sửa tăng khối lượng và/hoặc sửa giá.

bnt_upVề đầu trang